Sự khác nhau của 言う・話す・語る・しゃべる・述べる

Blog lần này dành cho các bạn học và nói tiếng Nhật. Hi vọng bài viết sẽ có ích cho bạn.

言う・話す・語る・しゃべる・述べる (say, tell, speak)

Ý nghĩa cơ bản

Biểu đạt bằng ngôn từ. Tiếng Việt: “nói”, “nói chuyện”, ”nói với”, “kể”…


Sự khác nhau

「言う」là từ có phạm vi sử dụng rất rộng. Khác với những từ còn lại, nó còn có thể được sử dụng trong trường hợp khi mà đơn giản là phát ra âm thanh qua giọng nói.

Còn「話す」「語る」「述べる」thường được sử dụng trong trường hợp phải biểu đạt một nội dung nào đó.

「しゃべる」 thì gần giống như「話す」, nhưng thường mang sắc thái không nghiêm túc và nói nhiều lần.

「しゃべる」và 「話す」chỉ được sử dụng khi biểu đạt ý nghĩa (nói) bằng miệng, nhưng những từ còn lại (言う・語る・述べる) còn được sử dụng khi diễn đạt cái gì đó bằng câu văn (viết).


Ví dụ


Giải thích

  1. Nói câu ngắn như vậy (sayonara!) thì chỉ có 言う là dùng được
  2. 話す: Người nói đã suy nghĩ kĩ và chuẩn bị nội dung trước khi thổ lộ. Nếu dùng 言う thì sẽ có sắc thái mạnh mẽ, “từ một phía” hơn. しゃべる có ý nghĩa quá xuề xòa, hơi khó dùng trong câu này. Đây là câu nói chuyện hàng ngày nên 語る và 述べる cũng khó dùng.
  3. Có thể dùng 話す và 語る nhưng 語る sẽ mang ý nghĩa theo kiểu kể chuyện dài hơn là 話す. 
  4. Dịch tiếng Việt ra là “Cái thằng lắm mồm”, “Cái thằng nói nhiều”. しゃべる là hợp lý nhất.
  5. 述べる thường được sử dụng trong hoàn cảnh nghiêm túc như là hội nghị, họp, sự kiện. Có thể dịch sang tiếng Việt là “trình bày” và ý nghĩa cũng giống như vậy: phát biểu nội dung dài, theo một cấu trúc cụ thể.

Một số từ đồng nghĩa khác

申す: Trạng thái khiêm tốn hay lịch sự của 言う

おっしゃる:尊敬語 (Kính ngữ) của 言う


Nếu bạn thấy có ích thì đừng quên chia sẻ với bạn bè, follow Facebook page của tôi và subscribe vào newsletter để nhận nhiều thông tin/ bài viết bổ ích nhé.

* indicates required